Cẩn thận với chứng hạ kali huyết khi mang thai

Ngoài những chất khoáng quan trọng như kẽm, canxi, sắt, mẹ bầu cần chú ý đến kali, chất giúp duy trì chức năng thần kinh và củng cố sức mạnh cơ bắp. Tình trạng hạ kali huyết có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng khi mang thai

Nguyên nhân làm giảm nồng độ kali trong máu

Tình trạng hạ kali trong máu gây ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với tim, cơ bắp và thần kinh. Nếu để lâu không chữa trị, hệ quả sẽ là bệnh thận mãn tính và gây nguy hiểm với sức khỏe của chính mẹ cũng như thai nhi. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hạ kali khi mang thai. Đó là:

  • Hormone aldosterone tăng cao gây mất kali
  • Ốm nghén
  • Tiêu chảy

Những dấu hiệu hạ kali cũng tương tự như dấu hiệu ốm nghén, do đó, mẹ bầu thường bị nhầm lẫn. Tuy nhiên, dựa vào một số dấu hiệu điển hình của tình trạng này, mẹ có thể đến gặp bác sĩ để được kiểm tra kỹ lưỡng hơn. Những dấu hiệu bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Đau cơ, co giật
  • Táo bón
  • Cơ yếu
  • Nhịp tim bất thường
  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Hạ kali nghiêm trọng có thể dẫn tới tê liệt tạm thời.

Hạ kali khi mang thai

 Khắc phục hạ kali huyết như thế nào?

Để tránh mắc phải tình trạng này khi mang thai, mẹ cần tập trung vào 4 khía cạnh: Giảm lượng kali thất thoát, bổ sung đủ kali, đo lường những nguy cơ có thể xảy ra, ngăn ngừa những nguy cơ trong tương lai.

 Dinh dưỡng trong thai kỳ là một trong những chìa khóa quan trọng để hóa giải tình trạng này.

-Bổ sung thực phẩm giàu kali: Giúp mẹ gia tăng hàm lượng kali suốt thai kỳ. Những món giàu kali nhất có thể kể đến là chuối, bơ, cam, cải bó xôi, cà rốt.

-Bổ sung điện giải: Bổ sung khoảng 2000 mg điện giải mỗi ngày có thể giúp mẹ duy trì điện giải và lượng kali trong lúc lưu lượng máu tăng lên trong suốt thai kỳ.

-Uống bổ sung kali: Mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc bổ sung kali bằng đường uống. Lưu ý, khi bổ sung kali bằng cách này, mẹ cần tuân thủ liều dùng được kê và không uống quá liều.

Ngoài những biện pháp trên, trong hạ kali huyết có thể cần được điều trị bằng phẫu thuật. Biện pháp này chỉ được tiến hành trong những trường hợp đối tượng đặc biệt mắc bệnh u tuyến thượng thận, tắc ruột dẫn đến nôn mửa nghiêm trọng, hẹp động mạch thận, polyp ruột.

Theo Marry Baby

Leave a Reply

Or